Ván phủ phim là một loại ván ép chịu nước, nó được sử dụng ngày càng rộng rãi làm cốp pha trong hệ giàn giáo ván khuôn bởi các ưu điểm: bề mặt phẳng, không dính bám bê tông, thi công nhanh, linh hoạt, thân thiện với môi trường và người sử dụng,…và có giá thành hợp lý.
Môi trường làm việc của ván ép phủ phim là môi trường khắc nghiệt do tiếp xúc trực tiếp với nước và nhiệt độ cao được tạo ra do quá trình ninh kết bê tông. Chất lượng ván khuôn quyết định chất lượng bề mặt bê tông, chi phí thi công, chi phí hoàn thiện trần, tường vách,…Để ván khuôn bền và tái sử dụng được nhiều lần, vấn đề then chốt là nằm ở chất lượng dán dính giữa các lớp gỗ, nó được quyết định phần lớn ở loại keo, chất lượng keo dán sử dụng.
Trong ngành sản xuất ván ép phủ chịu nước hiện nay, được sử dụng phổ biến nhất là keo Melamin Formaldehyde (MF) bởi đặc tính chịu nước tốt, giá thành hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất công nghiệp. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu các nét cơ bản của keo MF.
1. Keo Melamin Formaldehyde – MF là gì
Keo Melamin Formaldehyde thường được viết tắt là keo melamin. Keo melamin là hợp chất cao phân tử được hình thành bởi phản ứng đa tụ của melamin và formaldeyde dưới tác dụng của chất xúc tác. Công thức phân tử của keo melamin là C3H6N6 về ngoại quan là tinh thể không màu, ít tan trong nước lạnh, độ bão hòa tăng theo nhiệt độ, độ tan trong rượu và dung dịch hữu cơ hòa tan rất thấp nhưng rất dễ tan trong dung dịch formaldehyde nhiệt độ cao. Phản ứng cộng và phản ứng đa tụ hình thành keo MF với công thức hóa học C3H6N6-m – (HOCH)m diễn ra như sau:
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng keo MF
Trong quá trình hình thành keo MF các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng keo gồm: Tỷ lệ mol nguyên liệu, điều kiện về giá trị pH của môi trường phản ứng, nhiệt độ phản ứng, hàm lượng các tạp chất của nguyên liệu, cách khống chế điểm cuối của phản ứng đa tụ….
Hiện nay ở Việt Nam keo Melamin được sản xuất theo các quy mô khác nhau dẫn đến giá thành và chất lượng khác nhau.
Ở quy mô công nghiệp keo được sản xuất tại các nhà máy lớn như AICA; BETTER RESIN,…nơi được đầu tư trang thiết bị hiện đại, tự sản xuất và tổng hợp Formalin (dung dịch Formaldehyde) và sử dụng Melamin nhập khẩu.
Chất lượng keo sản xuất tại các nhà máy này thường ổn định do chuẩn hóa được nguồn nguyên liệu, rất ít tạp chất, định lượng chính xác thành phần phản ứng và khống chế phản ứng bằng quy trình chặt chẽ dưới sự trợ giúp của các thiết bị đo lường tiên tiến.
Ở các xưởng nấu keo tự phát quy mô nhỏ keo Melamine thường không có chất lượng ổn định do nguyên liệu có nhiều tạp chất, nguồn nhiệt không ổn định, định lượng phản ứng thiếu chính xác, khống chế phản ứng thường dựa vào kinh nghiệm của người phụ trách và trang thiết bị sản xuất không đồng bộ, hiện đại.
Ngoài ra để giảm giá thành sản phẩm, các xưởng nấu keo thường dùng một số hợp chất rẻ tiền hơn để thay thế Melamin như Urea, điều này khi tiến hành không chính xác có thể làm giảm chất lượng keo, tăng phác thải formaldehyde gây ảnh hưởng sức khỏe của người sản xuất và sử dụng.
3. Ưu, nhược điểm của keo MF và các phương pháp biến tính.
Ưu điểm:
Độ kết dính rất cao, khả năng chịu nước nóng, nước lạnh rất tốt, khả năng hoạt động hóa học cao, khả năng đóng rắt tốt khi được gia nhiệt mà không cần phụ gia đóng rắn. Màng keo sau khi đóng rắn có độ cứng cao, chống mài mòn tốt, ổn định ngay cả nhiệt độ cao.
Vì vậy keo Melamin thích hợp sử dụng để sản xuất ván dán chịu nước, ván LVL ngoại thất;
Nhược điểm:
Giá thành sản xuất của keo MF tương đối cao, thời gian bảo quản ngắn, màng keo sau khi đóng rắn có tính giòn làm cho mối dán dễ xuất hiện vết nứt.
Để cải thiện, khắc phục những hạn chế này, các nhà sản xuất keo uy tín thường sử dụng một số phương pháp biến tính keo trong quá trình sản xuất:
- Cải thiện tính giòn bằng cách thêm vào cồn C2H5OH, polyeste, polyamide,…;
- Cải thiện thời gian cất giữ bằng cách pha thêm rượu tinh khiết C60H90O5, chất pha loãng;
- Giảm giá thành bằng cách sử dụng lượng nhỏ thích hợp các chất thay thế melamin như Urea.
4. Keo dán cốp pha phủ phim
Do yêu cầu phải chịu nước và chịu nhiệt tốt, keo Melamin thường được sử dụng để sản xuất cốp pha phủ phim với hàm lượng % Melamin khác nhau tùy thuộc nhu cầu chất lượng của sản phẩm.
Hiện nay các cơ sở nấu keo thường sử dụng các tên gọi: Keo Min 5%; keo Min 10%; keo Min 12%; keo Min 15%; keo Min 18%,…gọi các loại keo mình tự nấu để phục vụ việc sản xuất Ván Ép Phủ Phim với hàm ý đề cập đến % khối lượng của Melamin họ sử dụng khi nấu keo. Tuy nhiên cách đặt tên này chỉ có ý nghĩa tương đối, tự quy định và không phản ánh đúng tỷ lệ % hóa chất Melamin sử dụng để sản xuất keo.
Trái ngược với các cơ sở nấu keo dân sinh, các nhà máy sản xuất keo thường có công thức sản xuất riêng, phương pháp biến tính riêng để sản xuất keo.
Các thông số kỹ thuật của từng loại keo được đo lượng cụ thể để kiểm tra chất lượng keo thành phẩm gồm: Độ nhớt, hàm lượng rắn, thời gian keo tụ, hàm lượng focmalin tự do, độ pH,….
Chất lượng bám dính của các loại keo khác nhau sẽ được thể hiện qua thời gian đun sôi không tách lớp, cường độ kéo trượt các mẫu gỗ trong điều kiện thí nghiệm tiêu chuẩn.
Có một sự quy đổi từ khái niệm hàm lượng % melamin và chất lượng ván ép tương ứng, được tạm chấp nhận rộng rãi khi gọi tên, so sánh các loại keo melamin sản xuất bới các nhà máy và các cơ sở nấu keo như sau:
Tên gọi theo % Melamine | Thời gian luộc cam kết của Nhà máy | Loại độn nên sử dụng | Số lần tái sử dụng |
Keo Melamin 5% | >2 h | ABC | 1-2 |
Keo Melamin 8% | 2-4 h. | ABC | 2-4 |
Keo Melamin 10% | 4-6 h. | ABC | 4-6 |
Keo Melamin 12% | 6-8 h. | ABB | 6-8 |
Keo Melamin 15% | 10-12 h. | AAB | 8-10 |
Keo Melamin 18% | 12-15 h. | AAA | 10-12 |
Keo Melamine 25% | 20 h. | AAA | 15-20 |
Bài viết này giới thiệu khái quát về Keo Melamin (MF) loại keo được sử dụng phổ biến để sản xuất Ván Ép Phủ Phim.
Nhìn chung chất lượng keo đóng góp phần quan trọng vào chất lượng ván, bên cạnh chất lượng đồng bộ của các loại nguyên liệu khác (ván bóc, phim, quy trình sản xuất và giám sát chất lượng).
Chi phí keo thông thường chiếm từ 10-15% chi phí sản xuất ván ép phủ phim, tuy nhiên với vai trò quan trọng của mình, Keo nên là đối tượng cuối cùng nghĩ đến khi muốn tiết giảm chi phí sản xuất bằng cách điều chỉnh giảm lượng và chất.
Tác giả: NhatminhCI